Hiển thị đơn giản biểu ghi

dc.contributor.authorNguyễn, Thị Vân Anh
dc.contributor.authorPhạm, Phạm, Xuân Phương
dc.date.accessioned2025-10-27T03:05:46Z
dc.date.available2025-10-27T03:05:46Z
dc.date.issued2025
dc.identifier.citationTạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp (ĐH Huế)en_US
dc.identifier.urihttp://localhost:8080/xmlui/handle/123456789/5134
dc.descriptionNghiên cứu sản xuất bột vi bao tinh dầu từ lá hẹ bằng kỹ thuật sấy phunen_US
dc.description.abstractNghiên cứu này khảo sát một số điều kiện vi bao tinh dầu lá hẹ (Allium tuberosum Rottl. Ex Spreng) bằng kỹ thuật sấy phun, bao gồm: (i) các chất bao là α-cyclodextrin (α-CD), γ-cyclodextrin (γ- CD), hỗn hợp α-CD và maltodextrin (MD) (tỉ lệ 2:1) và hỗn hợp γ-CD và MD (tỉ lệ 2:1); (ii) tỉ lệ tinh dầu lá hẹ bổ sung là 1, 2, 5 và 8%; (iii) nhiệt độ sấy phun là 150, 160, 170 và 180ºC. Quá trình vi bao thực hiện bằng máy sấy phun với đầu phun li tâm (tốc độ bơm dịch 30 ml/phút, tốc độ đĩa quay 22.000 vòng/phút). Chất lượng của bột vi bao được đánh giá thông qua độ ẩm, độ hòa tan, hiệu quả vi bao, khả năng kháng oxi hóa. Kết quả cho thấy, hỗn hợp chất bao γ-CD:MD (tỉ lệ 2:1), tỉ lệ tinh dầu bổ sung là 5% và nhiệt độ sấy phun là 170ºC cho hiệu quả vi bao cao nhất 91,84%. Ở điều kiện này, bột có độ ẩm 1,87%, độ hòa tan 91,84%, hạt bột có dạng hình cầu với bề mặt trơn hoặc lõm, kích thước (chụp bằng kính hiển vi điện tử quét) 5 – 70 μm, có khả năng kháng oxi hóa (IC50 = 62,24 μg/ml). Hợp chất sulfide trong bột được xác định là dimethyl trisulfide.en_US
dc.language.isovien_US
dc.publisherTạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp (ĐH Huế)en_US
dc.relation.ispartofseries2;4981-4991
dc.subjectBột tinh dầu, Cyclodextrin, Lá hẹ, Maltodextrin, Vi baoen_US
dc.titleNghiên cứu sản xuất bột vi bao tinh dầu từ lá hẹ bằng kỹ thuật sấy phunen_US
dc.typeArticleen_US


Các tập tin trong tài liệu này

Thumbnail

Tài liệu này xuất hiện trong Bộ sưu tập

Hiển thị đơn giản biểu ghi