Hiển thị đơn giản biểu ghi

dc.contributor.authorPhan, Virakthida1
dc.contributor.authorHà, Hữu Hoàng Khải
dc.contributor.authorPhạm, Bá Nha
dc.date.accessioned2025-06-20T07:45:24Z
dc.date.available2025-06-20T07:45:24Z
dc.date.issued2025
dc.identifier.citationTạp chí Khoa học Y học Việt Namen_US
dc.identifier.urihttp://localhost:8080/xmlui/handle/123456789/5058
dc.descriptionXử trí sản khoa các sản phụ đái tháo đường điều trị insulin tại Bệnh viện Bạch Maien_US
dc.description.abstractKhảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của các sản phụ trong 3 tháng cuối thai kỳ mắc đái tháo đường điều trị insulin tại Bệnh viện Bạch Mai và nhận xét về xử trí sản khoa của những sản phụ này. Đối tượng gồm 84 sản phụ bị đái tháo đường điều trị insulin kết thúc thai nghén tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2023 đến 6/2024. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 33,08 ± 5,5 tuổi, nhóm sản phụ 30- 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (38,1%), nhóm sản phụ ≤ 25 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,3%). Có 50% số sản phụ là cán bộ viên chức, chỉ có 8,3% số sản phụ là nông dân. Có 60,7% số sản phụ được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ, 28,6% mắc đái tháo đường typ 2, chỉ có 10,7% được chẩn đoán đái tháo đường typ 1. Tiền sử sản khoa: tiền sử đẻ non, sảy thai, sinh con to, đái tháo đường thai kỳ và THA/TSG ở lần mang thai trước lần lượt là 2,4%; 10,7%; 26,2%; 20,2% và 13,1%. Mức tăng cân trung bình là 10,57 ± 5 kg, nhóm sản phụ tăng >12kg chiếm tỷ lệ cao nhất (38,1%), thấp nhất là nhóm sản phụ tăng <8 kg (8,3%). Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị ở nhóm đái tháo đường trước thai kỳ cao hơn nhóm đái tháo đường thai kỳ, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p=0,02). Thời điểm kết thúc thai kỳ trung bình là 35,87±2,9 tuần. Chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm đái tháo đường trước thai kỳ và đái tháo đường thai kỳ về tỷ lệ mổ lấy thai; biến chứng thai kỳ (THA/TSG, đẻ non, đa ối, thai lưu); điểm APGAR vào phút thứ 1 và phút thứ 5; biến chứng sơ sinh. Như vậy, biến chứng đối với mẹ: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các biến chứng của mẹ giữa hai nhóm đái tháo đường trước thai kỳ và đái tháo đường thai kỳ. Biến chứng đối với sơ sinh: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thai to, suy hô hấp và hạ đường huyết sau sinh giữa hai nhóm.en_US
dc.language.isovien_US
dc.relation.ispartofseries01/2025;314-317
dc.subjectĐái tháo đường; Thai kỳ; Sản phụ; Sản khoa; Insulinen_US
dc.titleXử trí sản khoa các sản phụ đái tháo đường điều trị insulin tại Bệnh viện Bạch Maien_US
dc.typeArticleen_US


Các tập tin trong tài liệu này

Thumbnail

Tài liệu này xuất hiện trong Bộ sưu tập

Hiển thị đơn giản biểu ghi