| dc.contributor.author | Hoàn, Lê | |
| dc.contributor.author | Minh Hằng, Lê | |
| dc.contributor.author | Vũ Hoàng Việt, Nguyễn | |
| dc.contributor.author | Khánh Chi, Trần | |
| dc.date.accessioned | 2025-06-19T09:56:40Z | |
| dc.date.available | 2025-06-19T09:56:40Z | |
| dc.date.issued | 2025 | |
| dc.identifier.issn | 265-269 | |
| dc.identifier.uri | http://localhost:8080/xmlui/handle/123456789/5001 | |
| dc.description | Xác định bất thường gen liên quan đến ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới | en_US |
| dc.description | Xác định bất thường gen liên quan đến ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới | en_US |
| dc.description.abstract | Xác định tỷ lệ một số bất thường gen liên quan đến ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 165 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được xét nghiệm tìm bất thường gen bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới. Kết quả: Đột biến gen EGFR 39%; đột biến gen KRAS 16%; dung hợp gen ALK 7%; đột biến gen PIK3CA 2%; đột biến gen BRAF 1% và dung hợp gen ROS-1 là 1%. Phân tích riêng đột biến EGFR: L858R (55,1%); 19 Del (33,3%); 20 Ins (4,3%); A750P (4,3%); G719D (2,9%); G719A (1,5%); E709G (1,5%); E790K (1,5%); S768A (1,5%) và T790M (1,5%). Kết luận: Đột biến EGFR là dạng đột biến thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, trong đó đột biến L858R và 19 Del là 2 loại phổ biến nhất của đột biến gen này. | en_US |
| dc.description.abstract | Xác định tỷ lệ một số bất thường gen liên quan đến ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 165 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được xét nghiệm tìm bất thường gen bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới. Kết quả: Đột biến gen EGFR 39%; đột biến gen KRAS 16%; dung hợp gen ALK 7%; đột biến gen PIK3CA 2%; đột biến gen BRAF 1% và dung hợp gen ROS-1 là 1%. Phân tích riêng đột biến EGFR: L858R (55,1%); 19 Del (33,3%); 20 Ins (4,3%); A750P (4,3%); G719D (2,9%); G719A (1,5%); E709G (1,5%); E790K (1,5%); S768A (1,5%) và T790M (1,5%). Kết luận: Đột biến EGFR là dạng đột biến thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, trong đó đột biến L858R và 19 Del là 2 loại phổ biến nhất của đột biến gen này. | en_US |
| dc.publisher | Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam) | en_US |
| dc.relation.ispartofseries | số 1/2025; | |
| dc.subject | Ung thư phổi, Ung thư phổi không tế bào nhỏ, Đột biến gen, Giải trình tự gen thế hệ mới, Lâm sàng | en_US |
| dc.subject | Ung thư phổi, Ung thư phổi không tế bào nhỏ, Đột biến gen, Giải trình tự gen thế hệ mới, Lâm sàng | en_US |
| dc.title | Xác định bất thường gen liên quan đến ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới | en_US |
| dc.type | Article | en_US |