| dc.contributor.author | Thị Nhung, Lý | |
| dc.contributor.author | Thu Hà, Nguyễn | |
| dc.date.accessioned | 2025-06-05T08:48:28Z | |
| dc.date.available | 2025-06-05T08:48:28Z | |
| dc.date.issued | 2025 | |
| dc.identifier.uri | http://localhost:8080/xmlui/handle/123456789/4959 | |
| dc.description | Kết quả kỹ thuật sinh thiết màng phổi bằng kim Tru-cut dưới hướng dẫn siêu âm | en_US |
| dc.description | Kết quả kỹ thuật sinh thiết màng phổi bằng kim Tru-cut dưới hướng dẫn siêu âm | en_US |
| dc.description.abstract | Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 107 bệnh nhân tràn dịch màng phổi do lao được sinh thiết màng phổi bằng kim Tru-cut tại bệnh viện Phổi Trung ương từ 1/2020 đến 07/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 47,9 tuổi và chủ yếu bệnh nhân dưới 60 tuổi chiếm 71,0%. Tỉ lệ nam chiếm 71,0% nhiều hơn với nữ chiếm 29,0%. 100% bệnh nhân được lấy thành công mẫu mô màng phổi và chỉ có 1 bệnh nhân gặp tai biến khi sinh thiết màng phổi là tràn khí chiếm 0,9%. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả mô bệnh học sinh thiết màng phổi là tổn thương lao chiếm tỉ lệ 72,0%, tỷ lệ bệnh nhân làm nuôi cấy vi khuẩn lao MST màng phổi ở môi trường MGIT dương tính là 43,9% và số lượng bệnh nhân có LPA mô sinh thiết màng phổi dương tính là 5/28 chiếm tỉ lệ 17,9%. Kết luận: Giá trị chẩn đoán tràn dịch màng phổi của sinh thiết màng phổi bằng kim Tru-cut dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 01/2020-07/2024 đạt 72,0%. Đây là một kỹ thuật an toàn, ít tai biến. | en_US |
| dc.description.abstract | Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 107 bệnh nhân tràn dịch màng phổi do lao được sinh thiết màng phổi bằng kim Tru-cut tại bệnh viện Phổi Trung ương từ 1/2020 đến 07/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 47,9 tuổi và chủ yếu bệnh nhân dưới 60 tuổi chiếm 71,0%. Tỉ lệ nam chiếm 71,0% nhiều hơn với nữ chiếm 29,0%. 100% bệnh nhân được lấy thành công mẫu mô màng phổi và chỉ có 1 bệnh nhân gặp tai biến khi sinh thiết màng phổi là tràn khí chiếm 0,9%. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả mô bệnh học sinh thiết màng phổi là tổn thương lao chiếm tỉ lệ 72,0%, tỷ lệ bệnh nhân làm nuôi cấy vi khuẩn lao MST màng phổi ở môi trường MGIT dương tính là 43,9% và số lượng bệnh nhân có LPA mô sinh thiết màng phổi dương tính là 5/28 chiếm tỉ lệ 17,9%. Kết luận: Giá trị chẩn đoán tràn dịch màng phổi của sinh thiết màng phổi bằng kim Tru-cut dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 01/2020-07/2024 đạt 72,0%. Đây là một kỹ thuật an toàn, ít tai biến. | en_US |
| dc.publisher | Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam) | en_US |
| dc.relation.ispartofseries | số 01/2025;58-62 | |
| dc.subject | Lao màng phổi; Sinh thiết; Kim Tru-cut; Siêu âm; Cắt lớp vi tính | en_US |
| dc.subject | Lao màng phổi; Sinh thiết; Kim Tru-cut; Siêu âm; Cắt lớp vi tính | en_US |
| dc.title | Kết quả kỹ thuật sinh thiết màng phổi bằng kim Tru-cut dưới hướng dẫn siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính ở trường hợp lao có dày màng phổi | en_US |
| dc.type | Article | en_US |