Hiển thị đơn giản biểu ghi

dc.contributor.authorThị Kiều Diễm, Nguyễn
dc.contributor.authorVăn Đan, Châu
dc.contributor.authorThị Tuyết Nga, Mai
dc.date.accessioned2023-07-13T03:00:25Z
dc.date.available2023-07-13T03:00:25Z
dc.date.issued2021
dc.identifier.citation- Nguồn trích: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Số báo: 16 - Thời gian: 2022 - Số trang: 76-81en_US
dc.identifier.urihttp://localhost:8080/xmlui/handle/123456789/4682
dc.descriptionpdfen_US
dc.description.abstractNghiên cứu nhằm khảo sát sự biến đổi chất lượng lipid của cá rô phi vằn trong quá trình bảo quản lạnh và lạnh đông, kết quả nghiên cứu cho thấy phi lê cá rô phi vằn có hàm lượng FFA ban đầu là 4,87 g/100 g chất béo, khi bảo quản ở nhiệt độ -18 ± 2°c lượng FFA sau 3, 6, 9 và 12 tháng lần lượt là: 5,81; 3,55, 4,07 và 3,97 g/100 g chất béo, trong khi đó chỉ số acid thiobarbituric (TBARs) tăng từ 0,11 lên 0,8 mg MDA/kg sau 12 tháng bảo quản, chỉ số peroxide (PV) không được phát hiện sau 12 tháng bảo quản. Khi bảo quản phi lê cá rô phi vằn ở nhiệt độ lạnh 4 ± l°c, sự hình thành các FFA, chỉ số PV và chỉ số TBARs tăng cao hon khi bảo quản phi lê cá rô phi vằn ở 1 ± l°c. Sau 10 ngày bảo quản ở 4 ± rc phi lê cá rô phi vằn có hàm lượng FFA là 6,3%, chỉ số PV là 1,82 meq/kg và chỉ số TBARs là 1,23 mg MDA/kg. Trong khi đó sau 13 ngày bảo quản ở 1 ± l°c phi lê cá rô phi vằn có hàm lượng FFA là 1,93%, chỉ số PV là 2 meq/kg và TBARs là 0,75 mg MDA/kg. Các acid béo như: acid myristic, acid palmitic, acid palmitoleic, acid stearic, acid oleic, acid arachidonic và acid docosahexaenoic (DHA) được tìm thấy trên phi lê cá rô phi vằn.en_US
dc.language.isovien_US
dc.subjectĐông lạnh; Cá rô phi; Phi lê; Ôxy hoá chất béo; Peroxide; TBARsen_US
dc.titleNghiên cứu sự biến đổi chất lượng lipid trong phi lê cá rô phi vằn [oreochromis niloticus) trong quá trình bảo quản lạnh/đông cuối chuỗi cung ứngen_US
dc.typeArticleen_US


Các tập tin trong tài liệu này

Thumbnail

Tài liệu này xuất hiện trong Bộ sưu tập

Hiển thị đơn giản biểu ghi