Hiển thị đơn giản biểu ghi

dc.contributor.authorQuang Tuyên, Trịnh
dc.date.accessioned2023-07-12T07:16:24Z
dc.date.available2023-07-12T07:16:24Z
dc.date.issued2022
dc.identifier.citation- Nguồn trích: Khoa học công nghệ Chăn nuôi - Số báo: 136 - Thời gian: 2022 - Số trang: 20-30en_US
dc.identifier.urihttp://localhost:8080/xmlui/handle/123456789/4657
dc.descriptionpdfen_US
dc.description.abstractNghiên cứu được tiến hành ở các mô hình tại Bắc Giang, Ninh Bình và Hải Dương năm 2021-2022 nhằm đánh giá năng suất sinh sản của 100 lợn nái TH12 và 100 lợn nái TH21 khi phối với lợn đực ĐC1. Kết quả cho thấy, lợn nái TH12 và TH21 đều có năng suất sinh sản cao, với số con sơ sinh sống/ổ lần lượt là 12,96 và 13,68 con, số con cai sữa/ổ lần lượt là 11,95 và 12,52 con (P0,05) với số con sơ sinh sống/ổ lần lượt là 12,93; 12,95; 13,01 con và số con cai sữa/ổ lần lượt là 11,92; 11,93; 12,02 con. Lợn nái TH21 ở các mô hình tại Bắc Giang, Ninh Bình, Hải Dương cũng có năng suất sinh sản tương đương nhau (P>0,05) với số con sơ sinh sống/ổ lần lượt là 13,61; 13,69; 13,76 con và số con cai sữa/ổ lần lượt là 12,41; 12,52; 12,64 con. Yếu tố giống ảnh hưởng rất rõ rệt đến năng suất sinh sản lợn nái TH12, TH21 ở các chỉ tiêu như tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/ổ (P0,05). Yếu tố cơ sở chăn nuôi và tương tác giữa giống với cơ sở chăn nuôi không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản nghiên cứu (P>0,05). Từ các kết quả trên đề nghị sử dụng lợn nái TH12 và TH21 làm nái sinh sản trong chăn nuôi lợn tại các tỉnh phía Bắc.en_US
dc.language.isovien_US
dc.subjectNăng suất sinh sản; TH12; TH21en_US
dc.titleNăng suất sinh sản của lợn nái TH12 và TH21 chuyển giao vào sản xuấten_US
dc.typeArticleen_US


Các tập tin trong tài liệu này

Thumbnail

Tài liệu này xuất hiện trong Bộ sưu tập

Hiển thị đơn giản biểu ghi