Chuyên mục

Thống kê truy cập

Đang trực tuyến:  1457
Hôm nay:  2651
Tổng truy cập:  863,105

TỔ CHỨC KH&CN THUỘC SỞ

Tin chuyên mục : Thành viên mạng lưới

Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng 12/10/2016

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tên cơ quan:

- Tên tiếng Việt: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng.

- Tên giao dịch tiếng Anh: Haiphong Science and Technology Information Center (HPSTIC)

2. Địa chỉ: Số 01 Phạm Ngũ Lão, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

3. Điện thoại: 031.3757100

4. Fax: 031.3920838

II. BỘ MÁY TỔ CHỨC

     
    II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng (trước là Trung tâm thông tin – tư liệu khoa học, công nghệ và môi trường Hải Phòng) được thành lập theo quyết định số 1900/QĐ-TCCQ ngày 24/10/1997 của UBND thành phố Hải Phòng. Đến nay, mọi hoạt động của Trung tâm căn cứ theo Quyết định số 1764/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Hải Phòng ban hành ngày 12 tháng 9 năm 2013 của UBND thành phố Hải Phòng.

 

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

 

Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Khoa học và Công nghệ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia; hoạt động theo Khoản 3, Điều 4, Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005  của Chính phủ. Trung tâm có chức năng thông tin  tuyên truyền, thông tin  tư liệu, thống kê khoa học và công nghệ, chuyên trách công nghệ thông tin của Sở và ngành Khoa học và Công nghệ.

 

NHIỆM VỤ

 

1. Về thông tin tuyên truyền:

a) Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;

b) Tổ chức các hoạt động  thông tin tuyên truyền, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ, góp phần đưa tri thức khoa học và công nghệ vào phục vụ sản xuất, đời sống và nâng cao dân trí;

c) Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền về kết quả và hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố;

d) Biên soạn, xuất bản và phát hành các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;

đ) Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin tuyên truyền, phổ biến khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu;

e) Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo, toạ đàm, hội chợ, triển lãm khoa học và công nghệ và các sự kiện khoa học và công nghệ khác;

g) Tổ chức và thực hiện các dịch vụ đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thông tin tuyên truyền, phổ biến tri thức khoa học và công nghệ;

h) Quản lý, vận hành, cập nhật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử khoa học và công nghệ, cổng thông tin điện tử thành phần của Sở trong hệ thống cổng thông tin điện tử của thành phố.

2. Về thông tin tư liệu:

a) Tổ chức xây dựng, phát triển, cập nhật, quản lý và lưu giữ hệ thống thông tin -  tư liệu  khoa học và công nghệ, hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của thành phố;

b) Tổ chức thực hiện tra cứu, xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin - tư liệu khoa học và công nghệ phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý. Tổ chức khai thác, sử dụng hệ thống thông tin - tư liệu, cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ;

c) Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin - tư liệu khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu;

d) Tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thông tin - tư liệu.

đ) Tổ chức, xây dựng mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố.

3. Về thống kê khoa học và công nghệ:

a) Tổ chức thu thập, tổng hợp, dự báo, phân tích thông tin thống kê khoa học và công nghệ theo yêu cầu và kế hoạch của Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân thành phố;

b) Tham gia và tổ chức thực hiện các cuộc điều tra, thống kê khoa học và công nghệ theo kế hoạch được phê duyệt;

c) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê khoa học và công nghệ; cung cấp thông tin, số liệu, dữ liệu thống kê khoa học và công nghệ phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý của thành phố;

d) Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ về thống kê khoa học và công nghệ. Tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thống kê khoa học và công nghệ.

4. Về chuyên trách công nghệ thông tin:

a) Xây dựng kế hoạch, đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin của Sở, ngành trình phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Quản lý, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của Sở;

c) Bảo đảm kỹ thuật và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giải quyết, khắc phục sự cố máy tính và các sự cố liên quan đến an toàn, an ninh thông tin trên mạng máy tính của Sở;

d) Bảo đảm kỹ thuật, duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu, cổng thông tin điện tử và các hệ thống công nghệ thông tin khác của Sở và ngành;

đ) Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ và kỹ năng về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học và công nghệ của Sở, ngành. Tổ chức và thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng, dịch vụ, tư vấn, đào tạo về công nghệ thông tin đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

5. Các nhiệm vụ khác:

a) Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng và tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động của Trung tâm với Giám đốc Sở và Cục trưởng Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia;

c) Các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.

III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN

Năm 1972, trong tình hình chiến tranh phá hoại ác liệt, phòng Thông tin Khoa học kỹ thuật (trực thuộc Ban Khoa học kỹ thuật Hải Phòng) được thành lập. Đây là tiền thân của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ ngày nay. Từ đó đến nay, gắn với sự thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan chủ quản qua nhiều thời kỳ, tên gọi đơn vị đã nhiều lần thay đổi: Phòng Thông tin Khoa học kỹ thuật (1972), Trung tâm Thông tin – Tư liệu khoa học kỹ thuật (1986), Phòng Thông tin – Tư liệu Khoa học Công nghệ và Môi trường (1994), Trung tâm Thông tin – Tư liệu Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1997), Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ (2003).

Có thể chia quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm làm 4 giai đoạn:

Giai đoạn từ 1972 đến 1985, đơn vị nằm dưới sự quản lý của Ban Khoa học kỹ thuật thành phố và Ủy Ban Khoa học kỹ thuật thành phố (từ 1983). Giai đoạn này, hoạt động thông tin khoa học kỹ thuật được triển khai cả trên diện rộng và chiều sâu, phục vụ các ngành, cơ sở trọng điểm, định hướng nội dung phục vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, triển khai các hình thức phổ biến khoa học kỹ thuật thích hợp nhằm nâng cao kiến thức cho công nhân, xã viên trực tiếp lao động sản xuất ở cơ sở.

Giai đoạn từ 1986 đến 1993, đơn vị vẫn là bộ phận trực thuộc Ủy Ban Khoa học kỹ thuật thành phố. Tuy nhiên, do tình hình chung, giai đoạn này, hoạt động thông tin tuyên truyền gặp nhiều khó khăn. Mặc dầu vậy, vẫn duy trì được các chương trình chiếu phim khoa học và kỹ thuật phục vụ rộng rãi nhiều đối tượng.

Giai đoạn từ 1994 đến 2003, đơn vị nằm trong sự quản lý của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Hoạt động của đơn vị có nhiều khởi sắc và phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh nhiệm vụ tuyên truyền về khoa học và công nghệ, đơn vị đảm nhận và thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền về môi trường, phục vụ rộng rãi các đối tượng từ cán bộ quản lý, nhà khoa học, người nông dân, doanh nghiệp…

Giai đoạn từ 2003 đến nay, đơn vị chịu sự quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ. Tiếp nối đà phát triển của giai đoạn trước, hiện, đơn vị được biết đến là một kho tư liệu khoa học công nghệ không ngừng đượcbổ sung và nâng cấp; là cầu nối giữa đông đảo độc giả với khoa học công nghệ thông qua việc thông tin, tuyên truyền đều đặn trên các phương tiện thông tin đại chúng (mở các chuyên mục khoa học, công nghệ và môi trường trên Đài Phát thanh và Truyền hình, chuyên mục khoa học và công nghệ trên báo Hải Phòng, phát hành các ấn phẩm chuyên đề …); là tiếng nói quan trọng trong cung cấp thông tin tư liệu phục vụ tư vấn, xét duyệt đề tài, dự án của thành phố; là nơi cung cấp thông tin khoa học công nghệ theo yêu cầu của các nhà khoa học…

IV. KHEN THƯỞNG

Các hình thức khen thưởng từ năm 2007 đến năm 2015

- Năm 2007: Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố số 11 BK ngày 18 tháng 01 năm 2008;

- Năm 2008:

+ Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố số 72 BK ngày 19 tháng 02 năm 2009;

+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ - Quyết định số 576/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2008;

- Năm 2009:

+ Bằng khen của Bộ Khoa học và Công nghệ - Quyết định số 975/QĐ-BKHCN ngày 12 tháng 6 năm 2010;

- Năm 2010: Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố số 150 BK ngày 06 tháng 5 năm 2010.

- Năm 2012: Huân chương lao động hạng 3 của Chủ tịch nước số 1391/QĐ-CTN ngày 11/9/2012.

Quản trị hệ thống tra cứu

 
 

DỮ LIỆU CÁC TRƯỜNG, VIỆN